BỆNH YÊU THỐNG :
(THOÁI HÓA ĐỐT SỐNG CỔ THOÁI HÓA ĐỐT SỐNG LƯNG )
HƯ KHỚP VÀ CỘT SỐNG ( THÓA HÓA )
Thoái hóa hay hư khớp là một tình trạng bệnh lý của khớp và cột sống có tổn thương đặ trưng ở sụn khớp và đĩa đệm (cột sống biểu hiện trên lâm sàng bằng đau , hạn chế vận động và biến dạng hư khớp do nhiều yêu tố gây nên: sự hóa già của cơ thể, cơ địa, nghề nghiệp, nội tiết)
A.HƯ KHỚP NGOẠI BIÊN
( CHỦ YẾU HAY GẶP LÀ KHỚP GỐI )
( CHỦ YẾU HAY GẶP LÀ KHỚP GỐI )
-Đau khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi.
-Hạn chế một số động tác ( gấp duỗi )
-Có tiếng lạo sạo khi vận động...
-Khớp sưng ít, mọc gai ra, có thể có nước.
-Không có biểu viêm ( sưng, nóng, đỏ, )...
B. HƯ CỘT SỐNG CỔ: HƯ CỘT SỐNG THẮT LƯNG
I. LÂM SÀNG
1,Hư cột sống cổ: đau hạn chế vận động vùng cổ gáy. có thể có đợt đau cứng gáy có dấu hiệu đau và tê cáng tay nếu có chèn ép đám rối thần kinh cánh tay. có dâu hiệu rối loạn tiền đình, nhức đầu... nếu có chèn ép động mạch sống.
2;Hư cột sống thắt lưng biểu hiện bằng đau hạn chế vận động cột sống thắt lưng khi vận động , giảm rõ rệt sau khi nghỉ ngơi đôi khi có dấu hiệu chèn ép thần kinh tọa...
C. VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP
Là một bệnh mãn tính gặp ở nam giới, tuổi trẻ, tổn thương viêm ở cột sống và các khớp chi dưới, chưa rõ nguyên nhân.
I.LÂM SÀNG
-Sưng đau vùng cột sống ( thắt lưng, lưng cổ, ) sưng đau các khớp chi dưới ( háng, gối, cổ chân, một hoặc hai bên.
YÊU THỐNG ( Y HỌC CỔ TRUYỀN )
( ĐAU THẮT LƯNG )
ĐẠI CƯƠNG.
Yêu là thắt lưng, thống là đau - yêu thống là đau thắt lưng.
Đau thắt lưng là đau ở một hoặc biên thắt lưng. vì thắt lưng là phủ của thận, đau thắt lưng có liên quan mật thiết với thận.
Đau thắt lưng thường do các nguyên nhân sau.
1, Cảm phải ngoại tà phong, hàn, thấp do ở chỗ lạnh ẩm, hoặc dầm mưa, hoặc bị hàn thấp khi làm việc ra mồ hôi.
2, Chấn thương như bị đánh ngã ứ máu, hoặc tư thế không thích hợp gây tổn thương.
3, Lao lực quá độ ở người lớn tuổi, người hư yếu bệnh lâu ngày, người thường phải làm việc quá sức làm cho thận tinh suy không nuôi được kinh mạch gây nên.
Hai nguyên nhân đầu thường là chứng thực ( cấp ) loại nguyên nhân thứ 3 thừng là chứng hư ( mãn )
CHỨNG TRỊ
I.ĐAU THẮT LƯNG DO HÀN THẤP.
Triệu chứng: đau thắt lưng do gặp lạnh, vặn lưng, cúi ngửa khó khăn và gấp đau, năm yên vẫn đau, gặp thời tiết âm u ẩm thấp, mưa thì đau tăng, rêu lưỡi trắng cáu ( thấp làm chở ngại khí huyết vạn hành trong kinh lạc ).
Phép điều trị: khu phong tán hàn trừ thấp thông lạc.
Phưng thuốc: thận trước thang ( kim quỹ yếu lược ) can khương linh truật thang.
II. ĐAU THẮT LƯNG DO HUYẾT Ứ
Triệu chứng: đau cố định một chỗ, cơ co lại nhẹ thì vận động cúi ngửa khó khăn, nặng thì không dậy được, không cho ấn vào chỗ đau ( do khí huyết ứ trệ huyết mạch không thông )
Phép điều trị: hoạt huyết hóa ứ, lý khí chỉ đau.
Phương thuốc: thân thống trục ứ thang ( y lâm cải thác ).
III.ĐAU THẮT LƯNG DO THẬN HƯ
Triệu chứng: thắt lưng đau ê ẩm, chân yếu lúc mệt bệnh tăng, nằm thì giảm, nếu thận dương hư là chính, có thêm chân tay lạnh, mặt sắc trắng, lưỡi nhạt, mạch trầm tế.
Nếu thận âm hư là chính, có thêm tâm phiền mất ngủ, miệng họng khô, má hồng, lòng bàn tay bàn chân nóng, lưỡi đỏ, mạch sác.
Phép điều trị:
1,Thận dương hư là chính
Phương thuốc: hữu quy hoàn ( cảnh nhạc toàn thư )
2,Thận âm hư là chính
Phương thuốc: tả quy hoàn ( cảnh nhạc toàn thư ).
BÀI THUỐC CHỮA BỆNH ĐAU LƯNG
I ĐAU THẮT LƯNG DO HÀN THẤP.
phép điều trị: khu phong tán hàn trừ thấp thông lạc
PHƯƠNG THUỐC:
- thận trước thang( kim quỹ yêu lược ) can khương linh truật thang
cam thảo 7g can khương 15g bạch truật 8g bạch linh 15g
ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH THANG ( bi cấp thiên kim yếu phương )
Độc hoạt 12g tang ký sinh 8g tế tân 8g
phòng phong 8g đương quy 8g tần giao 8g
bạch thược 8g xuyên khung 8g địa hoàng 8g
đỗ trọng 8g ngưu tất 8g hông sâm 8g
phục linh 8g cam thảo 8g quế tâm 8g
Ý nghĩa: độc hoạt, tế tân, phòng phong, quế tâm, phục linh,để khu phong tan hàn trừ thấp, đương quy, bạch thược, xuyên khung,địa hoàng, để hoạt huyết thông lạc chỉ đau, cam tháo, hồng sâm để bổ khí. đỗ trọng, tang ký sinh, ngưu tất để ích thận dưỡng cân, khỏe lưng gối.
phép điều trị: hoạt huyết hóa ứ, lý khí chỉ đau.
PHƯƠNG THUỐC: thân thống trục ứ thang ( y lâm cải thác )
đào nhân 12g hồng hoa 12g đương quy 12g
cam thảo 8g xuyên khung 8g ngưu tát 12g
ngũ linh chi 8g hương phụ 4g địa long 8g
tần giao 4g khương hoạt 4g một dược 8g
Ý nghĩa: đương quy, đào nhân, hồng hoa, ngũ linh chi, một dược để hoạt huyết hóa ứ. hợp với hương phụ xuyên khung, địa long, ngưu tất đẻ lý khí thông lạc chỉ đau. khương hoạt, tần giao có thể thêm độc hoạt, ngũ linh chi để thêm tác dụng chỉ đau.
phép điều trị:
- BỔ THẬN DƯNG HƯ LÀ CHINH:bổ thận chợ dương.
PHƯƠNG THUỐC: hữu quy hoàn ( cảnh nhạc toàn thư )
thục địa 35g hoài sơn 16g sơn thù 16g
kỷ tử 16g đỗ trọng 16g thỏ ty tử 16g
phủ tử 8 - 24g nhục quế 12g đương quy 12g
lộc giác giao 16g
Ý nghĩa: quế, phụ,lộc giao để ôn hòa thận dương bền tinh tủy, thục địa, hoài sơn, sơn thù, thỏ ty, kỷ tử, đỗ trọng để tư âm ích thận dưỡng can bổ tỳ, quy bổ huyết dưỡng can
- VỚI THẬN ÂM HƯ LÀ CHÍNH: bổ thận tư âm
phép điều trị: khu phong tán hàn trừ thấp thông lạc
PHƯƠNG THUỐC:
- thận trước thang( kim quỹ yêu lược ) can khương linh truật thang
cam thảo 7g can khương 15g bạch truật 8g bạch linh 15g
ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH THANG ( bi cấp thiên kim yếu phương )
Độc hoạt 12g tang ký sinh 8g tế tân 8g
phòng phong 8g đương quy 8g tần giao 8g
bạch thược 8g xuyên khung 8g địa hoàng 8g
đỗ trọng 8g ngưu tất 8g hông sâm 8g
phục linh 8g cam thảo 8g quế tâm 8g
Ý nghĩa: độc hoạt, tế tân, phòng phong, quế tâm, phục linh,để khu phong tan hàn trừ thấp, đương quy, bạch thược, xuyên khung,địa hoàng, để hoạt huyết thông lạc chỉ đau, cam tháo, hồng sâm để bổ khí. đỗ trọng, tang ký sinh, ngưu tất để ích thận dưỡng cân, khỏe lưng gối.
II ĐAU THẮT LƯNG DO HUYẾT Ứ.
phép điều trị: hoạt huyết hóa ứ, lý khí chỉ đau.
PHƯƠNG THUỐC: thân thống trục ứ thang ( y lâm cải thác )
đào nhân 12g hồng hoa 12g đương quy 12g
cam thảo 8g xuyên khung 8g ngưu tát 12g
ngũ linh chi 8g hương phụ 4g địa long 8g
tần giao 4g khương hoạt 4g một dược 8g
Ý nghĩa: đương quy, đào nhân, hồng hoa, ngũ linh chi, một dược để hoạt huyết hóa ứ. hợp với hương phụ xuyên khung, địa long, ngưu tất đẻ lý khí thông lạc chỉ đau. khương hoạt, tần giao có thể thêm độc hoạt, ngũ linh chi để thêm tác dụng chỉ đau.
III ĐAU THẮT LƯNG DO THẬN HƯ.
phép điều trị:
- BỔ THẬN DƯNG HƯ LÀ CHINH:bổ thận chợ dương.
PHƯƠNG THUỐC: hữu quy hoàn ( cảnh nhạc toàn thư )
thục địa 35g hoài sơn 16g sơn thù 16g
kỷ tử 16g đỗ trọng 16g thỏ ty tử 16g
phủ tử 8 - 24g nhục quế 12g đương quy 12g
lộc giác giao 16g
Ý nghĩa: quế, phụ,lộc giao để ôn hòa thận dương bền tinh tủy, thục địa, hoài sơn, sơn thù, thỏ ty, kỷ tử, đỗ trọng để tư âm ích thận dưỡng can bổ tỳ, quy bổ huyết dưỡng can
- VỚI THẬN ÂM HƯ LÀ CHÍNH: bổ thận tư âm
Nhận xét